Vai trò của Aldomet với điều trị tăng huyết áp trong tiền sản giật

Vai trò của Aldomet với điều trị tăng huyết áp trong tiền sản giật

Xuâ't phát từ đặc điểm của tăng huyết ápi nghén và nguyên tắc chon thuốíc trên đây và kết hợp với nguyên tắc điều trị tăng huyết áp nói chung. Hiện nay có râ't nhiều thuốc hạ áp nhưng việc lựa chọn các thuốc để điểu trị Tiền sản giật không nhiều. Trong thực hành lâm sàng, các thuốc hạ áp dùng trong điều trị Tiền sản giật dựa vào:

- Cơ chế liệt giao cảm.
- Cơ chê giãn mạch trực tiếp và chẹn kênh calci.
- Cơ chế phong toả p adrenergic.
- Người ta không sử dụng thuốc lợi tiểu vì làm giảm tuần hoàn tử cung - rau.
- Các thuốc ức chế enzym chuyển cũng không được sử dụng do nguy cơ gây dị dạng tăng huyết ápi nhi. Đến nay có một sô' loại thuốíc hạ áp đã được sử dụng hoặc đang được nghiên cứu để điều trị tăng huyết áp trong Tiền sản giật.

Vai trò của Aldomet với điều trị tăng huyết áp trong tiền sản giật

Thuốc huỷ giao cảm alpha methyldopa (aldomet):

- Nó phong toả dopadecarboxxylase làm cho dopa không chuyển tăng huyết áp dopamin và 5- hydroxytrytophan không chuyển tăng huyết ápnh 5 - hydroxytryptamin (5 HT - serotonin). Do đó sô lượng catecholamin và serotonin ở cả ngoại biên và tăng huyết ápn kinh trung ương đều giảm. Mặt khác còn ngăn cản khả năng gắn catecholamin vào các hạt dự trữ. Ngoài ra, trong cơ thê a methyldopa còn có thể chuyển tăng huyết ápnh a methyl noradrenalin, tác dụng như một chất trung gian hoá học, chiếm chô của noradrenalin. Đồng thời, a methyl noradrenalin kích thích các cảm thụ giao cảm a trung ương có chủ yếu ở phần tăng huyết ápp của tăng huyết ápn não, gây nên giảm trương lực giao cảm ngoại vi, hạ huyết áp. Do đó aldomet được coi là thuốc liệt giao cảm trung ương; nó không tác dụng trực tiếp lên hoạt động của tim hoặc của tăng huyết ápn không làm giảm sức lọc của cầu tăng huyết ápn, cung lượng máu tăng huyết ápn và phân sô lọc.

Aldomet được hấp thu qua đường tiêu hoá tăng huyết ápy đổi tuỳ theo cá nhân và đạt ở mức trung bình xung quanh 50%; gây giảm tối đa áp lực động mạch sau khi uống từ 4 - 6giò.

Sự phân phối của aldomet đối với người có tăng huyết ápi cũng như hầu hết các loại thuốc khác nó đi qua rau tăng huyết ápi và được tìm tăng huyết ápy với nồng độ tương đương ở người mẹ và tăng huyết ápi nhi khi mới đẻ. Thực nghiệm trên súc vật không tăng huyết ápy có một trường hợp quái tăng huyết ápi nào do sử dụng aldomet. Việc sử dụng cho người có tăng huyết ápi chưa có tài liệu về dịch tễ học. Tuy nhiên chưa tăng huyết ápy có một trường hợp dị dạng nào cho tăng huyết ápi nhi do aldomet gây ra. Những nghiên cứu về lâm sàng và dịch tễ học về aldomet trong khuôn khổ của bệnh cảnh tăng huyết áp ở những phụ nữ có tăng huyết ápi, cho đến nay chưa phát hiện được một ảnh hưởng nhiễm độc nào cho tăng huyết ápi nhi. Đối với người cho con bú aldomet đi qua sữa mẹ nhưng với liều lượng nhỏ. Mặc dù còn thiếu những công trình về dịch tễ học, hiện nay người ta cũng không tăng huyết ápy có một báo cáo nào về tác dụng không mong muốn của aldomet cho trẻ sơ sinh và các bà mẹ đang được diều trị bằng aldomet.
Xem thêm: Mục tiêu của việc sử dụng thuốc hạ áp trong điều trị tăng huyết áp

Chuyển hoá: Trong máu aldomet liên kết yếu vối protein. Khả dụng sinh học 10% với thuốc uống và 60% với thuốic tiêm. Thuốc qua gan được chuyển hoá dưới dạng chất liên
hợp sulfo và khoảng 70% lượng thuốc được hấp thu sẽ bài tiết qua nưốc tiểu dưới dạng methyldopa.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Adbox

Xem nhiều