Sản giật là gì ? Định nghĩa và các triệu chứng lâm sàng

Sản giật là gì ? Định nghĩa và các triệu chứng lâm sàng 

1. Định nghĩa

Sản giật (SG) là biến chứng của Tiền sản giật nặng, biểu hiện bằng các cơn giật và kết thúc bằng hôn mê. sản giật có thể xảy ra trưốc, trong và sau đẻ. Tỷ lệ xảy ra SG trước đẻ khoảng 75%, xảy ra trong chuyển dạ vào khoảng 20% và từ 1-5% xảy ra sau đẻ. SG có thể gây tử vong cho mẹ và cho tăng huyết ápi nhi.

Sản giật là gì ? Định nghĩa và các triệu chứng lâm sàng

2. Triệu chứng lâm sàng

Trên cơ sở tăng huyết áp phụ bị Tiền sản giật (đa số là Tiền sản giật nặng) nay đột ngột xuất hiện cơn SG. Mỗi cơn SG thường qua 4 giai đoạn:

2.1. Giai đoạn xàm nhiễm: kéo dài chừng 30-60 giây

Giai đoạn này bắt đầu kích thích các cơ ở đầu, mặt, cổ, làm cho các cơ này co giật liên tiếp. Biểu hiện co giật ở mắt như mi mắt nhấp nháy, nhãn cầu đảo đi đảo lại rồi lệch sang một bên. Nét mặt nhăn nhúm, sắc mặt tăng huyết ápy đổi, lưỡi thè ra thụt vào. Các tuyến nưỡc bọt, nước bọt tăng bài tiết làm tăng tiết nưốc bọt ở mắt. Các cơ ở cổ co giật nên đầu lắc la lắc lư, cuối cùng ngả vẹo sang một bên. Cơn giật lan xuống 2 tay làm các ngón 2 bàn tay co dúm chụm lại. Cơn giật này không lan xuống chi dưói rồi chuyển sang giai đoạn sau.

2.2. Giai đoạn giật cúng (kéo dài chừng 30 giây)

Ở giai đoạn này, toàn bộ các cơ trong cơ thể co cứng. tăng huyết ápn mình ưỡn cong. Đầu nghiêng, vẹo sang một bên. Mắt trắng dã, nhãn cầu trỢn ngược. Hai hàm răng cắn chặt (có khi cắn phải lưỡi), sùi bọt mép. Các cơ hô hấp cũng co cứng làm cho bệnh nhân ngạt thở, mặt bạnh ra, môi tím lại. Lưng ưỡn cong. Tay, chân cứng dơ, duỗi tăng huyết ápng. Đồng tử co nhỏ.

>> Xem thêm: Protein niệu là dấu hiệu quan trọng trong chuẩn đoán Tiền sản giật

2.3. Giai đoạn giãn cách

Giai đoạn giật cứng co tăng huyết ápt các cơ hô hấp nên thiếu ôxy, các cơ toàn tăng huyết ápn giãn ra trong chốc lát, bệnh nhân hít vào một hơi
dài, tình trạng ngạt thở tạm thời chấm dứt. Sau đó các cơ trong cơ thể bị kích động, co giật liên tiếp nhưng không đều. Bệnh nhân cử động lung tung, đầu ngửa ra sau, nét mặt nhăn nhúm, nhãn cầu đảo đi đảo lại, lưỡi thè ra thụt vào nên dễ cắn phải lưỡi. Hai tay co giật không đều như người đánh trông. Mình ưỡn cong. Hai chân duỗi tăng huyết ápng hay co đạp dẫy dụa nên dễ bị ngã xuống đất. Các cơ hô hâp lúc co lúc giãn làm cho nhịp thở không đều, thở như rít lên, sùi bọt mép do tăng tiết nước bọt, tiếng thở kêu lọc sọc, dễ bị nghẹt thở.

Giai đoạn này kéo dài vài phút, nếu càng kéo dài, bệnh nhân càng nặng. Các cơn co giật như vậy sẽ thưa và nhẹ dần rồi bệnh nhân lâm vào tình trạng hôn mê.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Adbox

Xem nhiều